TC014-ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN-CHÍNH TRỊ

ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN: CHÍNH TRỊ

Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:

– Nêu nội dung định nghĩa vật chất.

– Vật chất với tư cách là phạm trù triết học.

– Vật chất là cái có trước, còn cảm giác, ý thức của con người là cái có sau.

– Quan niệm về vật chất đã xác lập cơ sở lí luận triết học để nghiên cứu trên lập trường duy vật.

Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề trên:

– Giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học.

– Khắc phục được những quan điểm sai trái về vật chất.

– Mở ra con đường khám phá thế giới.

Câu 2:Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Liên hệ quá trình xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh nơi anh (chị) đang học tập?

Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

– Về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc.

+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng.

+ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.

– Về nội dung, hình thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

+ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

+ Mặt trận dân tộc thống nhất là hình thức tập hợp, xây dựng, tổ chức quần chúng.

+ Những nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.

Liên hệ

– Phải nhận thức sâu sắc những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, trên cơ sở đó xác định đoàn kết đơn vị là chìa khóa của mọi thành công.

– Xóa bỏ tư tưởng cá nhân chủ nghĩa, thường xuyên tiến hành phê bình và tự phê bình.

– Hoạt động phải đảm bảo lợi ích, quyền lợi của tập thể và mọi học viên trong lớp.

– Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị.

Câu 3:Sự cần thiết và nội dung đường lối xây dựng, phát triển văn hóa hiện nay. Liên hệ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc thời kì hội nhập quốc tế?

Sự cần thiết đường lối xây dựng phát triển văn hóa

– Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM chỉ rõ vai trò to lớn của văn hóa.

– Văn hóa VN được hình thành và phát triển là thành quả của hàng ngàn năm lao động, sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước giữ nước của cộng đồng các dân tộc VN.

– Thời kỳ đổi mới, Đảng có nhiều chủ trương xây dựng nền văn hóa. Tuy nhiên, so với yêu cầu còn nhiều hạn chế

– Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch coi lĩnh vực văn hóa, tư tưởng là trọng điểm của chiến lược “diễn biến hòa bình” chống phá cách mạng nước ta.

– Để làm tròn nhiệm vụ nền tảng tinh thần xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, tất yếu phải đổi mới, xây dựng nền văn hóa mới.

Nội dung đường lối xây dựng phát triển văn hóa hiện nay

– Một là, củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng

– Hai là, phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền thống, cách mạng

– Ba là, phát triển hệ thống thông tin đại chúng

– Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoá

Liên hệ trách nhiệm của bản thân

– Phải nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của văn hóa đối với cách mạng Việt Nam, đối với xã hội, với quá trình xây dựng CNXH.  Giữ gìn và phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; chủ động, tích cực tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa, tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, các nền văn minh trên thế giới

– Tích cực truyền bá những giá trị văn hóa truyền thống quý báu của dân tộc đến mọi tầng lớp nhân dân, đến bạn bè thế giới.

– Đấu tranh loại bỏ những tư tưởng văn hóa phản động lợi dụng quá trình hội nhập quốc tế, hội nhập văn hóa để phá hoại những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, để thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” chống phá cách mạng Việt Nam.

Câu 4:Anh (chị) hãy trình bày đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo quan điểm của Hồ Chí Minh và mục tiêu cụ thể của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo quan niệm Hồ Chí Minh có một số điểm chủ yếu sau

 CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ. Mọi quyền lợi trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân.

Nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước là của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh Công – nông – tri thức, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

Nhân dân đoàn kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ XHCN. CNXH chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi….

– CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với nền phát triển khoa học kĩ thuật cao.

Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng xuất lao động xã hội cao, sức sản xuất phát triển với nền tảng phát triển khoa học kĩ thuật, ứng dụng có hiệu quả những thành quả khoa học kĩ thuật của nhân loại.

– CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.

Khi đã đến trình độ phát triển cao, một chế độ hoàn chỉnh, chín muồi, trong CNXH sẽ không còn áp bức, bóc lột, bất công, thực hiện chế độ sở hữu XH về tư liệu SX và thực hiện nguyên tắc phân phối theo LĐ. Đó là một XH được XD trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.

– CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.

Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hoà trong phát triển của xã hội và tự nhiên.

 

Mục tiêu cụ thể của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

– Mục tiêu chính trị: Xác lập chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.

– Mục tiêu kinh tế: Theo Hồ Chí Minh, chế độ chính trị của chủ nghĩa xã hội chỉ đảm bảo và đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế vững mạnh. Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nông nghiệp hiện đại, khoa học – kĩ thuật tiên tiến, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.

– Mục tiêu văn hóa – xã hội: Là một mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóa, nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quá lạc hậu…

– Mục tiêu xây dựng con người: Đây là mục tiêu cao nhất của công cuộc xây dựng xã hội mới. Muốn có con người xã hội chủ nghĩa phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Tất cả mọi người đều phải luôn luôn trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa có tài, vừa hồng vừa chuyên.

Câu 5: Phân tích sự ra đời, các hình thức tồn tại và những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền?

Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền

Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C. Mác và Ăng nghen đã khẳng định: Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.

– Một mặt, tự do cạnh tranh buốc các nhà tư bản phải cải tiến kĩ thuật, tăng quy mô tích lũy để giành thắng lợi trong cạnh tranh và giành lợi nhuận tối đa.

– Mặt khác, kết quả trực tiếp của canh trạnh tự do khốc liệt là nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình độ kĩ thuật kém hoặc bị đối thủ mạnh hơn thôn tính, hoặc phải liên kết với nhau đứng vững trong cạnh tranh. Tín dụng tư bản chủ nghĩa mở rộng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là hình thành các công ty cổ phần, những xí nghiệp, công ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh tranh với nhau vô cùng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế nảy sinh xu hướng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.

– Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một nghành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuât và lưu thông của ngành đó.

b.Các hình thức tồn tại của tư bản độc quyền

– Những liên minh độc quyền, thoạt đầu hình thành  theo liên kết ngang, tức là sự liên kết những doanh nghiệp trong cùng ngành, dưới hình thức cacten, xanhdica, torot.

+  Cacten: Là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên ký kết hiệp định giữa các xí nghiệp thành viên để thỏa thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kì hạn thanh toán,… còn việc sản xuất và thương nghiệp vẫn do bản thân mỗi thành vên thực hiện.

+ Xanhdica: Là hình thức tổ chức độc quyền trong đó việc mua bán do một ban quản trị chung đảm nhiệm nhưng sản xuất vẫn là công việc của mỗi thành viên.

Cacten và Xanhdica  dễ bị phá vỡ, vì một khi tương quan lực lượng thay đổi, mỗi thành viên thường chạy theo lợi ích cục bộ dẫn đến vi phạm những cam kết, do đó ra đời một tổ chức độc quyền cao hơn đó là torot.

+ Torot: Là một tổ chức độc quyền  cao hơn cacten và xanhdica, nhằm thống nhất cả việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ đều do một ban quản lí thống nhất quản lí. Các nhà tư bản tham gia torot trở thành những cổ đông thu lợi nhuận theo số lượng cổ phẩn.                      

– Sau đó xuất hiện những sự liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp lớn mà cả cá xanhdica, torot… thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế và kĩ thuật, hình thành các congxoocxiom.

+ Congxoocxiom: Là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức lớn hơn các quy mô độc quyền trên. Tham gia congxoocxiom không chỉ có các nhà tư bản lớn mà có cả các xanhdica, torot thộc các ngành khác nhau, nhưng liên quan đến nhau về kinh tế, kĩ thuật, với  kiểu liên kết dọc như vậy một coongxoocxiom có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tư bản kếch xù.

– Từ giữa thế kỉ XX đã phát hiện một kiểu liên kết mới – liên kết đa ngành hình thành các congglomerat hay conson khổng lồ thâu tóm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc các nghành công nghiệp rất khác nhau, đồng thời bao gồm cả vận tải, thương nghiệp, ngân hàng và các dịch vụ khác.

c. Phân tích những đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền

Đặc điểm kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền:Đầu thế kỷ XX, khoa học, kĩ thuật phát triển dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền với 5 đặc điểm cơ bản:

+  Một là, sự tập trung sản xuất và tích tụ tư bản đã làm hình thành các tổ chức độc quyền

Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa nào đó nhằm thu lợi nhuận cao.

Do vậy, các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền. Tuy nhiên giá cả độc quyền không thủ tiêu được tác động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư.

+ Hai là, hình thành tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính

Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp.

 

Đầu sỏ tài chính lànhóm các nhà tư bản tài chính có tiềm lực đủ mạnh để trở thành các đầu sỏ tài chính, thao túng đời sống kinh tế – chính trị ở các nước.

+ Ba là, xuất khẩu tư bản

Xuất khẩu tư bản là thủ đoạn để các nhà tư bản ở các nước phát triển tiến hành bóc lột sức lao động, tài nguyên thiên nhiên… ở các nước chậm phát triển dưới hình thức đầu tư nhà máy, xí nghiệp tổ chức sản xuất hoặc cho vay, bóc lột giá trị thặng dư và một số nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản.

+ Bốn là, sự phân chia thế giới giữa các tổ chức độc quyền

Xuất khẩu tư bản tăng lên tất yếu dẫn tới việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, tức phân chia lĩnh vực đầu tư tư bản, phân chia thị trường thế giới. Trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao ở nước ngoài càng trở nên gay gắt. Từ đó  hình thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng cácten, xanhđica, tơrớt quốc tế.

+ Năm là, sự phân chia thế giới lãnh thổ giữa các cường quốc

Là hệ quả tất yếu của sự phân chia thế giới về kinh tế, biểu hiện ở việc các nước đế quốc xâm chiếm và thuộc địa hóa những nước chậm phát triển để độc chiếm nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ hàng hóa và địa điểm lập căn cứ quân sự. Quá trình phát triển kinh tế của các nước diễn ra không đồng đều dẫn đến sự tranh chấp thị trường. Phương pháp phổ biến là tổ chức chiến tranh để phân chia lại thị trường thế giới.

– Sự xuất hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền không làm thay đổi bản chất của chủ nghĩa tư bản. Đây chỉ là một giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản, nó vẫn dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, bóc lột sức lao động của người công nhân để thu lợi nhuận độc quyền cao.

– Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ từ kĩ thuật thủ công, kĩ thuật cơ khí sang tự động hóa, tin học hóa và công nghệ ngày càng hiện đại, giúp giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người.

Câu 6: Phân tích vai trò của Chủ nghĩa Mác – Lênin đối với cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam. Liên hệ nhận thức và thực tiễn của mỗi người để phát huy vai trò đó?
1.Vai trò Chủ nghĩa Mác – Lênin đối với cách mạng thế giới:
– Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết có giá trị to lớn và bền vững vì nó đưa ra mục tiêu cao đẹp, có nội dung khoa học, có phương pháp thực hiện đúng đắn và được thực tiễn cuộc sông kiểm nghiệm dẫn đến thúc đẩy lịch sử nhân loại tiến lên.
– Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết duy nhất nêu lên mục tiêu và con đường, lực lượng, phương pháp để đạt được mục tiêu là giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con người; đưa con người và tất cả các dân tộc trên toàn thế giới phát triển toàn diện, bình đẳng, tự do, ấm no và hạnh phúc.
– Mục tiêu đó của chủ nghĩa Mác- lênin vừa có giá trị nhân văn cao cả, phù hợp với khát vọng tự nhiên của con người, đem lại hạnh phúc cho cộng đồng tất cả mọi người, vì vậy nó không bao giờ bị lỗi thời.
– Chủ nghĩa Mác – lênin là học thuyết mang bản chất khoa học và cách mạng. Nó mang bản chất khoa học vì ra đời trên cơ sở chín muồi của các tiền đề kinh tế – xã hội; nó kế thừa và phát triển rực rỡ những tinh hoa trí tuệ tư tưởng lý luận và khoa học của nhân loại được tích luỹ trong lịch sử; nó được sáng lập bởi những lãnh tụ thiên tài và hiểu sâu sắc phong trào của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
– Chủ nghĩa Mác- Lênin cung cấp cho chúng ta thế giới quan và phương pháp luận để nhìn nhận đúng đắn những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, nhận thức con người.Học thuyết này không chỉ để hểu và giải thích thế giới mà vấn đề căn bản là cải tạo và phát triển thế giới. Nó luôn đòi hỏi phải phát hiện quy luật vận động của thực tiễn xã hội với tinh thần cách mạng. Nó có khả năng tự phê phán, thường xuyên đổi mới và phát triển.
– Chủ nghĩa Mác – Lênin, với lập trường duy vật luôn gắn bó và cải tạo thực tiễn. Lấy thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm, là tiêu chuẩn của chân lý. Nó là một học thuyết mở, năng động với vai trò là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam định hướng hành động, nó đòi hỏi luôn bổ sung, phát triển năng động, sáng tạo
So sánh tất cả các học thuyết lớn trên thế giới, không có học thuyết nào có mục tiêu cao đẹp hơn mục tiêu đó của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2.Vai trò Chủ nghĩa Mác – Lê nin đối với cách mạng Việt Nam
– Đảng Cộng sản Việt Nam với tinh thần độc lập tự chủ, vận dụng sáng tạo, bổ sung và làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta.
– Nguyễn Ái Quốc, người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;
– Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ thành công; lãnh đạo xây dựng CNXH ở Miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi. Ngày nay Đảng đang tiếp tục lãnh đạo công cuộc đổi mới.
3. Liên hệ nhận thức và thực tiễn của mỗi người để phát huy vai trò đó?
( Phần tự liên hệ của sinh viên)
Câu 7: Phân tích những truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thanh niên Việt Nam cần làm gì để phát huy truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc?
*Phân tích những truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
* Biểu hiện nổi bật của truyền thống yêu nước Việt Nam:
– Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của dân ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
– Truyền thống lao động cần cù và sáng tạo
Cần cù vốn là bản chất của người lao động; là một trong những truyền thống nổi bật của dân tộc Việt Nam. Sinh ra trên một địa bàn đất đai nhỏ hẹp, tài nguyên không giàu có, sản xuất nông nghiệp khó khăn,
thiên nhiên khắc nghiệt lại luôn bị ngoại xâm đe dọa nên nhân dân Việt Nam sớm có bản năng và ý thức cần cù, kiên nhẫn, chăm chỉ lao động, giản dị và tiết kiệm trong cuộc sống. Tính lạc quan, yêu đời là một nét đặc sắc, thể hiện bản lĩnh của tâm hồn Việt Nam.
–  Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa
+ Đoàn kết, nhân nghĩa là truyền thống quý báu của dân tộc được hình thành và phát triển trên cơ sở luôn phải chế ngự thiên nhiên và chống trả các thế lực ngoại xâm mạnh hơn mình để tồn tại.
+ Trong quá trình dựng nước và giữ nước dân tộc Việt Nam sớm nảy sinh ý thức cộng đồng: “ Thương người như thể thương thân”, “bầu ơi thương lấy bí cùng”, “lá lành đùm lá rách”,…đã sớm ngấm vào máu thịt của con người Việt Nam và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo thành tình thương người, sống có nhân, có nghĩa.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao truyền thống đoàn kết dân tộc. Người coi đó là một yếu tốt quyết định đến sự sống còn của cả dân tộc trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Người chỉ rõ nguồn gốc sức mạnh đoàn kết là phải quan tâm chăm lo đến dân. “ Yêu nước thì việc gì có lợi cho dân, dù khó mấy cũng phải ra sức làm cho kỳ được. Điều gì có hại cho nhân dân, dù khó mấy cũng phải ra sức trừ cho kỳ hết”. Người khái quát thành chân lý về sức mạnh “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
-Truyền thống độc lập tự chủ, chủ cường
+ Ngay từ rất sớm, nhân dân Việt Nam đã nhận thức đầy đủ rằng dù nhỏ bé, dân tộc ta hoàn toàn có quyền độc lập và bình đẳng. Đất nước Việt Nam phải do chính chúng ta làm chủ. Bất kỳ nước nào, dù lớn gấp nhiều lần, dù mạnh đến bao nhiêu hễ đến xâm lược nước ta thì quân giặc nhất định sẽ bị thất bại hoàn toàn. Các bài thơ của Lý Thường Kiệt, Nguyễn Trãi đã thể hiện sâu sắc tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc chính đáng của nhân dân ta.
+ Độc lập, tự do là nội dung cơ bản chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Đã từ lâu trong tình cảm của nhân dân ta, tình yêu tổ quốc gắn chặt với tình yêu gia đình. Yêu nước, thương nhà gắn kết và hòa với nhau làm một. nước mất thì nhà ta nên cứu nước, cứu nhà là nghĩa vụ thiêng liêng đối với tất cả mọi người.
Vì độc lập, tự do, nhân dân ta đã chiến đấu kiên cường, không sợ khó khan, gian khổ, chấp nhận hy sinh.
Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập, tự cường đã trở thành một sức mạnh, một động lực tạo nên lợi thế về chính trị, tinh thần và chiến lược chiến tranh để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Chân lý “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã kết tinh truyền thống độc lập, tự chủ tự cường của dân tộc; nó như sợ chỉ đỏ xuyên suốt lịch sự tư tưởng và tình cảm của dân tộc Việt Nam.
– Truyền thống đánh giặc giữ nước
+ Đánh giặc giữ nước là một trong những truyền thống tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Từ truyền thuyết đánh giặc nhà Ân, lịch sử đất nước còn ghi lại hang tram cuộc khỏi nghĩa lớn nhỏ, vô cùng oanh liệt thể hiện tinh thần bất khuất, kiên cường chống ngoại xâm của dân tộc
+ Trong điều kiện đất đai không rộng, người không đông lại phải luôn luôn đứng trước các đội quân xâm lược lớn mạnh hơn mình gấp nhiều lần, dân tộc ta đã có sự nỗ lực phi thường và có mưu trí sáng tạo rất cao.
+ Biết dựa vào sức mạnh của toàn dân đánh giặc chứ không phải chỉ có quân đội. Nghệ thuật đánh giặc hết sức độc đáo là lấy ít đánh nhiều, lấy yếu thắng mạnh, kết hợp khéo léo quân sự với ngoại giao…..
+ Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc được nâng lên tầm cao mỗi khi giai cấp công nhân Việt Nam có Đảng lãnh đạo. Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc đã được tô thêm những trang vàng rực rỡ.
Ngoài những truyền thống tiêu biểu trên, dân tộc chúng ta còn xây đắp nên nhiều truyền thống tốt đẹp khác như:
– Truyền thống hiếu học
– Truyền thống thờ cúng tổ tiên
– Truyền thống kính thầy yêu bạn
– Truyền thống quý trọng hiền tài
*Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thanh niên Việt Nam cần làm gì để phát huy truyền thống yêu nước tốt đẹp của dân tộc?
(Phần tự luận của sinh viên)
Câu 8: Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ chí Minh, nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
*Khái niệm
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh dưới góc độ khoa học, Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.
.*Nguồn gốc
+Thực tiễn thế giới và Việt Nam:
– Vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
– Chủ nghĩa đế quốc và sự tranh chấp thuộc địa giữa chúng là nguyên nhân gây ra cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918)
– Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga giành được thắng lợi
– Giữa thế kỷ XIX (1858), Pháp xâm lược Việt Nam, biến nước ta trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ở Việt Nam ngày càng sâu sắc, phong trào yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau liên tiếp diễn ra nhưng tất cả đều thất bại. Cách mạng Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước và giai cấp, tổ chức lãnh đạo cách mạng.
– Từ những bối cảnh quốc tế và Việt Nam nêu trên, Hồ Chí Minh ra quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước và từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng đòi hỏi bức thiết của dân tộc và thời đại.
a. Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin chính là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận là nguồn gốc quan trọng nhất quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh.
Người khẳng định con đường cứu nước duy nhất là cách mạng vô sản. Người chỉ rõ vai trò của Chủ nghĩa Mác – Lênin: Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mạng nhất, chắc chắn nhất là chủ nghĩa Lênin.
b. Giá trị truyền thống dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân sự kết tinh những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường, bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước; tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa; lao động cần cù, sáng tạo; tinh thần lạc quan, yêu đời. Đây là những tài sản tinh thần to lớn, là động lực xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người: “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba” .
c. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tư tưởng Hồ Chí Minh có sự kết hợp hài hòa những giá trị tích cực, tiếp thu có chọn lọc, phê phán các quan điểm của cả văn hóa phương đông và văn hóa phương tây.
Người đã tìm thấy điểm chung của cả phương đông và phương tây là xét đến cùng đều muốn: “Mưu cầu hạnh phúc cho loài người, mưu cầu phúc lợi cho xã hội”.
d. Phẩm chất và năng lực cá nhân Hồ Chí Minh
Nhân cách, phẩm chất và năng lực cá nhân Hồ Chí Minh đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển tư tưởng của Người, Hồ Chí Minh có nhân cách nổi trội trên những yếu tố:
– Trước hết là năng lực tư duy năng động, nhạy bén, độc lập, tự chủ
– Kiên trì, bất khuất, có ý trí mãnh liệt và nghị lực phi trường trong thực hiện mục đích đã chọn.
– Thương yêu, quý trọng con người
Có thể nói, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự hội tụ tất cả những giá trị tốt đẹp nhất của dân tộc Việt Nam, tinh hoa nhân loại, ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin cùng với nhân cách đặc biệt của người chiến sĩ cách mạng.
Câu 9: Hãy phân tích các nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Liên hệ bản thân về việc học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
* Phân tích các nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
–  Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Cán bộ đảng viên phải gương mẫu “ miệng nói tay làm”, phải nêu tấm gương đạo đức cách mạng trước quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước, làng nước theo sau. Sống theo phương châm “ Mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Cổ vũ “ người tốt việc tốt”, các điển hình tiêu biểu
–        Xây đi đôi với chống
+ Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, khơi dậy ý thứ tự giác, đạo đức lành mạn ở mọi người, hướng mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức
+ Nâng cao đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân- nguồn gốc của mọi thứ tệ nan, thứ giặc “ Nội xâm” phá từ trong ra, là đồng minh của kẻ thù, khó thấy, khó biết, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chế độ.
–        Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Đạo đức không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, không phải trên trời sa xuống, mà đạo đức là do con người tiếp thu qua giáo dục, tự tu dưỡng và bền bỉ rèn luyện trong môi trường sống và trong đấu tranh cách mạng.
+ Rèn luyện đạo đức là một quá trình rất gian khổ, phải xác định tư tưởng, kiên trì, tự giác, tự nguyện, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Muốn rèn luyện đạo đức phải lấy tự mình làm mực thước; phải nêu gương tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau; gắn với việc rèn luyện đạo đức với thực tiễn công tác của mình; phải rèn luyện thường xuyên, liên tục và suốt đời.
* Liên hệ bản thân về học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 10: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ bản thân cần học tập và rèn luyện như thế nào để trở thành công dân tốt?
* Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam Hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX  đầu thế kỷ XX:
– Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi, sự ra đời của Quốc tế cộng sản
– Năm 1858 thực dân pháp xâm lược nước ta.
– Năm 1884 Triều đình nhà Nguyễn đầu hang thực dân pháp, chúng thiết lập được sự thống trị trên toàn cõi Việt Nam. Nhân dân Việt Nam rời vào thân phận mất độc lập, tự do.
– Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc liên tiếp nổ ra từ Nam đến Bắc nhưng tất cả đều thất bại.
* Nguyễn Ái quốc ra đi tìm đường cứu nước:
– Giai đoạn từ năm 1911 – 1920:
+ Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890, tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ an.
+ Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.
+ Năm 1918 Người tham gia Đảng Xã hội Pháp.
+ Năm 1919 Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội Nghị Vec Xay bản yêu sách của người dân An Nam.
+ Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, và xác định cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi tất yếu phải theo con đường cách mạng vô sản.
+ Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên
– Giai đoạn 1920 – 1930: Giai đoạn chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam:
+ Giai đoạn 1921 – 1923: Người hoạt động ở Pháp
+ Năm 1924 Người sang Liên Xô hoạt động.
+  Năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, lập tờ báo Thanh niên của Hội, tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Năm 1928, phong trào vô sản hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phát triển mạnh mẽ.
+ Năm 1929 sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam: Đông Dương Cộng sản đảng (6/1929),  An Nam Cộng sản đảng ( 8/1929), Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1930)
+ Năm 1930, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam
*Liên hệ bản thân cần học tập và rèn luyện như thế nào để trở thành công dân tốt?
                               ( Phần tự liên hệ của sinh viên)
Câu 11: Vì sao trong quá trình đổi mới ở nước ta phải lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm? Theo anh (chị) việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta, chúng ta cần làm gì để phát triển mang tính bền vững?
*Vì sao trong quá trình đổi mới ở nước ta phải lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm
–        Chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ vật chất quyết định ý thức ; mỗi phương thức sản xuất, mỗi hình thái kinh tế- xã hội đều có cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nó.
– Cái quyết định thắng lợi của xã hội này đối với xã hội khác là có nền kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển với năng suất lao động cao hơn hẳn. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội ; kinh tế phát triển là cơ sở quyết định sự phát triển toàn diện và mạnh mẽ toàn xã hội.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : «  Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải  kinh giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa…. Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội »
*Về thuận lợi :
+  Chúng ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ; cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng trước đây và trong 20 năm đổi mới đang phát huy tác dụng
+ Chế độ chính trị, tình hình kinh tế – xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh giữ vững, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng.Vị trí địa lý của đất nước rất quan trọng, nguồn nhân lực khá dồi dào, tài nguyên đa dạng.
+ Nhân dân ta có nhiều phẩm chất tốt đẹp, Đảng và Nhà nước có thêm những kinh nghiệm hơn qua 20 năm đổi mới, có khả năng tiếp thu những thành tựu tiên tiến về phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới
*Về khó khăn :
+ Nước ta vốn từ nông nghiệp lạc hậu, nghèo và kém phát triển đi lên. Hiện nay lao động thủ công ở nước ta vẫn phổ biến, năng suất lao động thấp ; cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân còn khó khăn. Chất lượng phát triển kinh tế – xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn kém.
+ Tốc độ tặng trưởng kinh tế những năm qua thấp hơn so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập thấp.
+ Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực . Chúng ta chưa thực hiện tốt việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Môi trường nhiều nơi bị ô nhiễm nặng
*Chỉ có lấy phát triển kinh tế là trọng tâm mới đưa đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn và khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơi kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Phát triển kinh tế là trọng tâm mới giữ vững được ổn định về chính trị, tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh; bảo vệ được độc lập chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa
Ngày nay cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão, xu thế quốc tế hóa kinh tế tăng lên, sự phát triển nhanh của kinh tế tri thức, xu thế hợp tác quốc tế tăng lên tạo điều kiện khách quan cho các nước kém phát triển có thể đi tắt đón đầu.
*Theo anh (chị) việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta, chúng ta cần làm gì để phát triển mang tính bền vững?
                                  (Phần tự liên hệ của sinh viên)
Câu 12: Trình bày tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ đối ngoại; nhiệm vụ công tác đối ngoại của Nhà nước Việt Nam hiện nay. Liên hệ nhiệm vụ của mỗi người góp phần thực hiện nhiệm vụ đó.
* Trình bày tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ đối ngoại
– Chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị của mọi quốc gia, dân tộc. Từ khi thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã long trọng tuyên bố Việt Nam mong muốn có hiện quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới
–        Trong các thời kỳ của cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đều rất coi trọng chính sách đối ngoại. Điều đó thể hiện mục tiêu, bản chất chế độ ở nước ta và nguyện vọng của nhân dân. Thông qua đó chúng ta có thể khai thác tốt nhất những tiềm năng kinh nghiệm thành tự văn hóa của thế giới, góp phần để nhân dân ta và bạn bè khắp năm cjaau hiểu nhau hơn, năng cao địa vị uy tín của Đảng và Nhà nước ta trên trường quốc tế.
–        Trên cơ sở kiên định đường lối độc lập tự chủ, chính sách đối ngoại rộng mở của chúng ta đã thu được nhiều thắng lợi, là một trong những thành tựu nổi bật của công cuộc đổi mới ở nước ta.
–        Trước mắt nhân dân ta có cả cơ hội lớn và thách thức lớn. Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta không thể tách rời những biến đổi đó trên thế giới và khu vực. Bài học lớn của Đảng là luôn luôn kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
–        Trong thế giới mở hiện nay, nhiều vấn đề toàn cầu, cấp bách có liên quan đến nhiều quốc gia, dân tộc mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết nổi nếu không có sự hợp tác với nhau.
–        Với phương châm Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, Đảng ta chủ trương mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.
–        Chủ trương đó của Đảng ta vừa phù hơp với xu thế khách quan trên thế giới, vừa là đòi hỏi cấp bách của tình hình trong nước và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vừa thể hiện tinh thần đổi mới, nhìn về tương lai phát triển lâu dài của dân tộc, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
* Nhiệm vụ công tác đối ngoại của Nhà nước Việt Nam hiện nay
Củng cố và tăng cường quan hệ với các Đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phòng trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền
–        Phát triển công tác đối ngoại theo phương châm “Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”. Tích cực tham gia các diễn đàn và hoạt động của nhân dân thế giới
–        Chủ động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người. Sẵn sàng đối thoại với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có liên quam về vấn đề nhân quyền. Kiên quyết làm thất bại các âm mưu, hành động xuyên tạc và lợi dụng các vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” hòng can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của Việt Nam.
–        Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất
*  Liên hệ nhiệm vụ của mỗi người góp phần thực hiện nhiệm vụ đó.
( Phần tự luận của sinh viên)
Câu 13: Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Trình bày quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa
Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
–        Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại và có tính nhân văn. Nền văn hóa hiện đại đó là một nền văn hóa được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng vững chắc, dựa trên một nền kinh tế tiên tiến;
–        đó là nền văn hóa được phát triển toàn diện ngang tầm thời đại phản ánh được đời sống của nhân dân lao động trong thời đại ngày nay.
–        Nền văn hóa nhân văn là nền văn hóa vì con người, phục vụ cho con người, làm cho con người sống có văn hóa, hướng con người tới cái chân, cái thiện và cái mỹ.
–        Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa mang bản sắc của dân tộc Việt Nam, phản ánh nếp sống, nếp nghĩ của dân tộc; phản ánh truyền thống đấu tranh chống thiên tai, chống giặc ngoại xâm, truyền thống nhân nghĩa của dân tộc; phản ánh những phong tục, tập quán của người Việt Nam
Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa
–        Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển
–        Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
–        Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
–        Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
–        Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản
–        Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa
–        Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
–        Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa
Câu 14:  Phân tích vì sao bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Hiện nay, việc tranh chấp chủ quyền đang diễn ra ở Biển Đông, là thanh niên Việt Nam cần có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ nước ta?
* Phân tích vì sao bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam
– Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược đối với mọi quốc gia, dân tộc. Sau cách mạng, ở đâu cũng thế, kẻ thù vừa bị đánh đổ luôn tìm cách phục thù, cấu kết với kẻ thù bên ngoài tìm cách chống phá lại. Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó biết tự bảo vệ.
– Chủ tịch Hồ chí Minh nói: “ Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Nếu ta không mạnh thì ta chỉ là cộng cụ trong tay người khác. Chỉ có thực lực của ta mới quyết định thắng lợi.
* Ưu thế:
– Trong lịch sử, ông cha chúng ta đã không chịu khuất phục trước mọi kẻ thù lớn mạnh bên ngào và xây đắp truyền thống dựng nước và giữa nước. Đảng ta đã phát huy truyền thống anh hung của dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam giành thắng lợi: Cách mạng tháng Tám 1945, đánh thắng đế quốc xâm lược, giữ dìn độc lập dân tộc.
– Qua những năm đổi mới cho đến nay, độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh chính trị của đất nước được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
– Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có nhiều thành tích trong xây dựng lực lượng, nâng cao tinh thần chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.
Việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng ở một số địa bàn có hiệu quả. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố.
* Thách thức:
– Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn âm mưu chống phá cách mạng nước ta quyết liệt và tinh vi hơn bằng chiến lược “diễn biến hòa bình”.
Một số phần tử bất mãn, thoái hóa, biến chất trong xã hội ta cũng đang phụ họa với kẻ địch, tuyên truyền chống đối Đảng, Nhà nước ta.
Nạn tham nhũng và các tệ nan xã hội hiện nay ngăn chặn chưa có hiệu quả… tạo điều kiện để nguy cơ”diễn biến hòa bình” đẩy tới.
– Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Chúng ta đang đứng trước cơ hội lớn và những thách thức lớn. Nếu ta suy yếu, tụt hậu xa hơn về kinh tế thì nguy cơ “ diễn biến hòa bình” và các tệ nạn xã hội khác có điều kiện lấn tới
* Kết luận:
– Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay. Cả hai nhiệm vụ đều quan trọng, liên quan mật thiết, hỗ trợ tác động lẫn nhau.
– Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược vừa thường xuyên lâu dài, vừa khẩn trương, cấp bách trong cục diện thế giới và nước ta ngày nay.
– Mỗi cán bộ, đảng viên, nhân dân và thanh niên cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nhiệm vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, nêu cao cảnh giác, quyết tâm làm thất bại âm mưu “ diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
* Hiện nay, việc tranh chấp chủ quyền đang diễn ra ở Biển Đông, là thanh niên Việt Nam cần có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
                                    ( Phần tự luận của sinh viên)
Câu 15: Trình bày những đặc điểm nổi bật và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Liên hệ bản thân phải làm gì để góp phần hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó.
– Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp
-Giai  cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, vì họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, có trình độ xã hội hóa cao. Vì gắn với công nghệ và kỹ thuật hiện đại, sống tập trung ở đô hị và tiếp cận với điều kiện làm việc công nghiệp nên giai cấp công nhân có ý thức kỷ luật cao, có sự đoàn kết chặt chẽ và tinh thần cách mạng triệt để. Giai cấp công nhân còn là lượng quốc tế nên nó mang trong mình bản mình chất quốc tế
– Giai công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp Tư sản dân tộc, bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và giai cấp Tư sản.
-Giai cấp công nhân Việt Nam hầu hết xuất thân từ giai cấp nông dân nên có mối quan hệ gắn bó tự nhiên với nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác
– Giai cấp công nhân Việt Nam hầu hết xuất thân từ giai cấp nông dân nên có mối quan hệ gắn bó tự nhiên với nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thắng lợi cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và sự phát triển Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Điều đó làm cho đội ngũ giai cấp công nhân Việt Nam sớm có truyền thống đoàn kết, không chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội quốc tế
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử to lớn:
Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam;Giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;Giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;Lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
* Liên hệ bản thân phải làm gì để góp phần hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó
                                               (Phần tự luận của sinh viên)

3.5/5 - (2 bình chọn)
Đăng ký học trung cấp từ xa

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    .
    .